Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên xây dựng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của công ty tại Việt Nam (ví dụ: xây dựng phòng thí nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và phát triển, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp...).
Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước được khuyến khích mà không bắt buộc. Do đó, công ty có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng quỹ đúng mục đích thành lập quỹ và thông báo việc thành lập quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương nơi đặt trụ sở chính của công ty.
Trong khi đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước (là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) bắt buộc phải trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của công ty.
Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế.
Cụ thể, thực hiện việc trích lập Quỹ như sau:
1. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Khi thành lập Quỹ, công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước được quyền tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ hằng năm cho mình từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý nhưng không quá 10%.
- Trong khi đó, công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo tỷ lệ trích lập Quỹ tối thiểu theo quy định của Chính phủ (hiện nay là từ 3% - 10% thu nhập tính thuế).
2. Trách nhiệm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh nơi công ty TNHH 2 thành viên trở lên đăng ký nộp thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
- Xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty cùng thời điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
- Hằng năm công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải lập Báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (theo Mẫu số 03-6/TNDN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC), gửi đến cho cơ quan thuế nơi công ty đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các công ty TNHH 2 thành viên trở lên có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ (theo các hình thức giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại, giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại) phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ nơi đăng ký kinh doanh.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.
3. Nguyên tắc sử dụng Qũy phát triển khoa học và công nghệ
- Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật (xem chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT).
- Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước như đối với trường hợp công ty sử dụng Quỹ không đúng mục đích (nêu tại đoạn (i) Mục 4 bên dưới).
- Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo đoạn (i) và (ii) Mục 4 bên dưới.
- Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước.
- Trường hợp trong năm, công ty có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu.
4. Nghĩa vụ thuế khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên sử dụng Qũy không đúng mục đích; không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích
Trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó:
- Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước.
(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm
- Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ mà công ty TNHH 2 thành viên trở lên không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì công ty phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm.
Đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Trường hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển Quỹ.
- Số Quỹ đã sử dụng bao gồm: Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo quy định; số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp sau:
+ Công ty có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
+ Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.
(iii) Trường hợp công ty trích Quỹ và công ty điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho công ty theo từng kỳ tính thuế của công ty khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.
Lưu ý:
- Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian công ty đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.
- Công ty tự tính, tự khai, tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Chính phủ yêu cầu tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 84 từ ngày 15/7/2023 (Phần 25)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 84 từ ngày 15/7/2023 (Phần 19)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 84 từ ngày 15/7/2023 (Phần 2)
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo mặt hàng chịu thuế Nhóm 84 từ ngày 15/7/2023 (Phần 13)