Thu nhập khác từ chuyển nhượng chứng khoán trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

chuyển nhượng chứng khoán cty tnhh

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của công ty TNHH 2 thành viên trở lên là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác (không phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ABC mua trái phiếu của công ty cổ phần XYZ. Sau đó, công ty ABC chuyển nhượng lại toàn bộ trái phiếu đã mua của công ty XYZ cho bên thứ ba. Như vậy, thu nhập mà công ty ABC nhận được từ việc chuyển nhượng này là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán của công ty TNHH 2 thành viên trở lên được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế

=

Giá bán chứng khoán

-

Giá mua của chứng khoán chuyển nhượng

-

Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng

Trong đó:

(i) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì: giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

(ii) Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán: thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá: thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.

- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

(iii) Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.

Chi phí chuyển nhượng bao gồm:

- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;

- Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;

- Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán;

- Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác;

- Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

Xem chi tiết tại các công việc: "Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp" và "Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp".

2. Lưu ý về thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,470
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: