>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Phương pháp khấu trừ thuế trong công ty TNHH một thành viên

Phương pháp khấu trừ thuế

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Hiện nay, có 02 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi tắt là thuế GTGT), đó là phương pháp tính trực tiếp và phương pháp khấu trừ thuế.

Trong đó, phương pháp khấu trừ thuế là phương pháp thường được các công ty ưu tiên lựa chọn, vì dựa vào nó, công ty TNHH một thành viên có thể khấu trừ được số thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa, máy móc, nguyên vật liệu... Đây là ưu điểm lớn nhất mà các phương pháp tính thuế trực tiếp không có được.

1. Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với công ty TNHH một thành viên thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

- Công ty TNHH một thành viên đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Công ty TNHH một thành viên đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (Tham khảo công việc: Tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế)

- Công ty TNHH một thành viên là bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Tuy nhiên, công ty TNHH một thành viên cần lưu ý một số vấn đề sau khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:

- Trường hợp công ty TNHH một thành viên có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì công ty phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

- Đối với công ty TNHH một thành viên đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của công ty), nếu chi nhánh thuộc trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của công ty TNHH một thành viên đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi công ty có trụ sở chính nhưng không thực hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của công ty.

- Đối với công ty TNHH một thành viên mới thành lập khác không thuộc các trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp.

2. Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Đối với công ty TNHH một thành viên áp dụng phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp 

 = 

 Số thuế GTGT đầu ra 

 - 

 Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

(i) Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn

 = 

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra

 x 

Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dich vụ đó

- Tùy thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ mà thuế GTGT sẽ áp dụng mức thuế suất 0%, 5% hoặc 10%. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024, công ty TNHH một thành viên được giảm thuế GTGT từ mức thuế suất 10% giảm còn 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

(Xem chi tiết tại công việc "Các đối tượng chịu thuế suất 0%", "Đối tượng chịu thuế suất 5%", "Đối tượng chịu thuế suất 10%").

- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá chưa có thuế GTGT:

Giá chưa có thuế GTGT  = 

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

- Công ty TNHH một thành viên thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, công ty TNHH một thành viên phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.

Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên A bán sắt, thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn công ty chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.

(ii) Số thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào bằng giá thanh toán trừ (-) giá chưa có thuế GTGT:

Giá chưa có thuế GTGT   =   

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào  điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (riêng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu).

Theo công thức trên thì:

- Nếu số thuế GTGT phải nộp > 0 tức là số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào thì công ty phải nộp thuế, nhưng không phải trong mọi trường hợp công ty đều phải nộp thuế vì còn phụ thuộc vào số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang.

- Nếu số thuế GTGT phải nộp < 0 thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Ví dụ: Công ty X tiến hành tính số thuế GTGT phải nộp cho quý III/2023:

Số thuế GTGT phải nộp = 5 triệu (số thuế GTGT đầu ra) - 3 triệu (số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) = 2 triệu đồng

Nhưng trong quý II/2023, Công ty còn 2 triệu đồng tiền thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ, nên sẽ được thực hiện khấu trừ sang quý III/2023, do đó số thuế GTGT phải nộp trong quý III là 0.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

4,226
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: