Phân biệt Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm trong Doanh Nghiệp Tư Nhân
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
I. Hợp đồng lao động được ký kết giữa doanh nghiệp tư nhân (người sử dụng lao động) và người lao động chấm dứt theo một trong các trường hợp sau:
(1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
(3) Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động
(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (cụ thể là không thuộc trường hợp: bị cáo đang bị tạm giam được trả tự do ngay tại phiên tòa với lý do thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(7) Doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật (Xem chi tiết TẠI ĐÂY).
(10) Doanh nghiệp tư nhân đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật (Xem chi tiết TẠI ĐÂY).
(11) Doanh nghiệp tư nhân cho người lao động thôi việc trong trường hợp:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ (bao gồm thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân hoặc thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm) hoặc vì lý do kinh tế (bao gồm do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế).
- Khi doanh nghiệp tư nhân hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.
(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
II. Việc chi trả Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm phát sinh tương ứng với các trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt nêu tại Mục I bên trên; cụ thể như sau:
Hợp đồng lao động chấm dứt theo trường hợp |
|
Trợ cấp thôi việc |
1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 |
Trợ cấp mất việc làm |
11 |
III. Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Tuy hai loại trợ cấp này khác nhau về trường hợp làm phát sinh, nhưng cách xác định đối tượng được hưởng là giống nhau (cho nên, sau đây gọi chung là Trợ cấp); cụ thể như sau:
Trước tiên, cần hiểu rằng, không phải bất kỳ người lao động nào có hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là HĐLĐ) chấm dứt theo các trường hợp nêu trên thì sẽ chắc chắn được hưởng loại trợ cấp tương ứng.
Mà, doanh nghiệp tư nhân chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi, mất việc việc đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt.
Cụ thể, thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp (từ đủ 12 tháng trở lên) được xác định như sau:
Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp | = | Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp tư nhân | - | Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và Thời gian làm việc đã được doanh nghiệp chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đây (nếu có). |
Trong đó:
- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có 03 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp pháp là B; C và D. Tính đến thời điểm chấm dứt HĐLĐ, tổng thời gian làm việc cho doanh nghiệp A của B là 03 năm 01 tháng, của C là 10 tháng và của D là 01 năm 06 tháng. Như vậy, doanh nghiệp A xem xét việc trả trợ cấp thôi việc cho B và D; không cần xem xét việc có phải trả trợ cấp thôi việc cho C vì tổng thời gian làm việc của C chưa từ đủ 12 tháng trở lên.
B và D có tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp A lần lượt là 26 tháng và 13 tháng. Như vậy, B và D có thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc lần lượt là 11 tháng và 05 tháng; được tính thành 01 năm tính hưởng trợ cấp đối với B và ½ năm tính hưởng trợ cấp đối với D.
IV. Tính tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm phải trả cho người lao động
Cuối cùng, căn cứ theo thời gian làm việc và tiền lương để tính hưởng Trợ cấp và loại trợ cấp phải trả, doanh nghiệp tư nhân tính mức chi trả trợ cấp cho người lao động; cụ thể như sau:
- Trợ cấp thôi việc: với mỗi năm làm việc tính hưởng trợ cấp, người lao động nhận trợ cấp bằng ½ (một nửa) tháng tiền lương.
Lưu ý: Người lao động nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc:
+ Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định Bộ luật Lao động 2019 và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
- Trợ cấp mất việc làm: với mỗi năm làm việc tính trả trợ cấp, người lao động nhận trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương; nhưng, nếu thời gian làm việc tính trả trợ cấp ít hơn 24 tháng thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Trong đó, tiền lương để tính Trợ cấp là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.
Kết thúc ví dụ đang đề cập, B và D sẽ nhận được trợ cấp thôi việc lần lượt bằng ½ và ¼ tháng tiền lương tính trả trợ cấp. Giả sử, ở đây là trường hợp doanh nghiệp A phải trả Trợ cấp mất việc làm thì B và D sẽ đều nhận được khoản tiền bằng 02 tháng tiền lương tính hưởng trợ cấp; do cả 02 đều có thời gian tính hưởng loại trợ cấp này dưới 24 tháng.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm;
- Doanh nghiệp tư nhân thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp tư nhân theo phương án sử dụng lao động sau khi hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:
+ Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo trường hợp (1), (2), (3), (4), (6), (7), (9) và (10) thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho doanh nghiệp trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp (11) thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho doanh nghiệp được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho doanh nghiệp sau khi hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Trường hợp người lao động làm việc cho doanh nghiệp tư nhân theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho doanh nghiệp là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây