>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định và việc trích khấu hao tài sản cố định trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thành lập công ty quản lý tài sản thành công 100%- Chi tiết từ A>>Z

Hình từ Internet

I. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định

1. Mọi tài sản cố định (TSCĐ) trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải có bộ hồ sơ riêng để quản lý, theo dõi. Bộ hồ sơ này gồm có:

- Biên bản giao nhận tài sản cố định (Tham khảo mẫu số 01–TSCĐ ban hành kèm theo Phụ lục 3 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC);

- Hợp đồng mua bán;

- Hóa đơn mua TSCĐ;

- Các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan như xuất xứ hàng hóa, tờ khai hải quan, đánh giá chất lượng,…

2. Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có Thẻ tài sản cố định (Mẫu số S23-DN ban hành kèm theo Phụ lục 4 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC), được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong Sổ theo dõi tài sản cố định (Mẫu số S22-DN ban hành kèm theo Phụ lục 4 của Thông tư số 200/2014/TT-BTC).

3. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán. Cụ thể, được xác định theo công thức:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ

=

Nguyên giá của TSCĐ

-

Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ

4. Đối với những loại TSCĐ không cần dùng và đang chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên cần phải thực hiện công tác quản lý, theo dõi, bảo quản và trích khấu hao theo đúng quy định.

5. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên cần phải thực hiện công tác quản lý đối với những loại TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.

II. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

1. Tất cả TSCĐ hiện có của công ty đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- TSCĐ khấu hao chưa hết giá trị nhưng bị mất.

- TSCĐ khác do công ty TNHH 2 thành viên trở lên quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của công ty TNHH 2 thành viên trở lên (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của công ty.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của công ty (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại công ty như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, phòng y tế để khám chữa bệnh, nhà ở cho người lao động do công ty đầu tư xây dựng,…).

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho công ty để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

- Các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng.

2. Các khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

3.  Đối với TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của công ty tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, thì công ty TNHH 2 thành viên trở lên căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các TSCĐ này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của công ty và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.

4. Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được:

- Công ty xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra.

- Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có) => Công ty TNHH 2 thành viên trở lên dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp.

- Nếu Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu công ty được tính vào chi phí hợp lý của công ty khi xác định thuế thu nhập công ty.

5. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê; Công ty thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê.

6. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập:

- TSCĐ đó phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị (nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó).

- Thời điểm trích khấu hao: Là thời điểm công ty TNHH 2 thành viên trở lên chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Đối với các công ty thực hiện cổ phần hóa thì thời điểm trích khấu hao là thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.

- Thời gian trích khấu hao: Từ 03 đến 05 năm (Thời gian cụ thể do công ty TNHH 2 thành viên trở lên quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện).

7. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.

8. Khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoạt động có lãi được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.

9. Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng có thể trích khấu hao theo nguyên giá tạm tính. Nhưng sau khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên xác định được nguyên giá chính xác (theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) của TSCĐ thì phải điều chỉnh lại mức trích khấu hao. Công ty không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.

Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán (=) giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định.

10. Đối với các TSCĐ công ty TNHH 2 thành viên trở lên đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, thời gian phân bổ không quá 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 45/2013/TT-BTC.

>> Xem thêm công việc: "Thông báo thời gian, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định".

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,856
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: