Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong công ty TNHH một thành viên
Hình từ Internet
Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
I. Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ những điều kiện sau đây:
- Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể:
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn;
+ Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
II. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH);
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc, xem thêm Mẫu Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải, xem thêm Mẫu Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, xem thêm Mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Xác nhận của công ty trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc công ty giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý công ty;
Lưu ý:
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP.
(3) Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thười hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của công ty.
(4) Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu người lao động không trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nơi nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
III. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau đó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tháng đầu tiên cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kề từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi, tổ chức bảo hiểm xã hội trả trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
- Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng |
= |
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp |
x |
60% |
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào mức lương bình quân của 06 tháng liền kế có đóng BHTN trước khi thất nghiệp, nhưng phải đảm bảo theo nguyên tắc tối đa như sau:
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.
Điều này có nghĩa, nếu mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động áp dụng theo công thức trên cao hơn mức tối đa thì lấy mức tối đa làm mức hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ: Ông A giao kết hợp đồng lao động với Công ty X , thuộc Khu vực I với mức lương là 60.000.000 đồng /tháng. Tháng 8/2018, ông A nghỉ việc là thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu áp dụng theo công thức tính thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A là 60.000.000 * 60% = 36.000.000 đồng /tháng.
Tuy nhiên, vì tại thời điểm nghỉ việc, mức lương tối thiểu vùng tại khu vực ông A làm việc là 4.680.000 đồng / tháng.
Do đó, trong trường hợp này, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng ông A nhận được là: 46980.000 * 5 = 23.400.000 đồng / tháng.
5. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng;
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Câu hỏi thường gặp:
- Có phải đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động bị tạm đình chỉ công việc?
- Có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thành lập hộ kinh doanh không?
- Đã có việc làm nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm, có bị phạt?
- Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động năm 2023 được quy định như thế nào?