>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Giá tính thuế giá trị gia tăng trong công ty TNHH một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần phải xác định đúng giá tính thuế giá trị gia tăng để thực hiện kê khai và quyết toán thuế theo quy định.

Theo đó, giá thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:

Giá tính thuế GTGT = giá bán, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ chưa có thuế GTGT

Tuy nhiên, nếu hàng hóa, dịch vụ lại là đối tượng chịu các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế bảo vệ môi trường (BVMT) thì:

Giá tính thuế GTGT

=

Giá hàng hóa/dịch vụ (chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT) 

+

Thuế TTĐB (nếu có)

+

Thuế BVMT (nếu có)

Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trong một số trường hợp thì giá hàng hóa / dịch vụ được xác định như sau:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

- Đối với gia công hàng hóa thì giá gia công theo hợp đồng chưa có thuế GTGT bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

- Đối với xây dựng, lắp đặt thì giá tính thuế là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá cung cấp dịch vụ chính là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

- Đối với hoạt động in thì giá dịch vụ là tiền công in. Trường hợp thực hiện theo hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá dịch vụ là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà công ty bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.

Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị thì giá dịch vụ là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.

- Đối với trường hợp công ty mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế GTGT.

Ngoài ra, giá tính thuế GTGT được xác định khác nhau trong một số trường hợp, cụ thể:

1. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không phải tính, nộp thuế GTGT đối với các hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh.

Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Khi xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì công ty B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.

Công ty phải lập hóa đơn, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa để tiêu dùng nội bộ mà không phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh với giá tính thuế là giá bán hàng hóa chưa bao gồm thuế GTGT.

Trường hợp công ty tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp công ty xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

Riêng đối với công ty có sử dụng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, công ty phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

2. Đối với hàng hóa dùng để khuyến mại

Nếu công ty đáp ứng đầy đủ điều kiện và thực hiện thủ tục đăng ký/thông báo theo quy định pháp luật thương mại về khuyến mại thì:

- Giá tính thuế được xác định bằng không (0) đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

- Giá tính thuế là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó.

- Không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.

3. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Giá tính thuế = giá chuyển nhượng BĐS - giá đất được trừ để tính thuế GTGT

Giá đất được trừ để tính thuế được xác định khác nhau theo từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.

4. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa có thuế GTGT =

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)

________________________________

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

5. Đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam

Điện của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện: giá tính thuế GTGT được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.

- Điện của các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện: giá tính thuế GTGT là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện.

Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện thì giá tính thuế GTGT là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.

- Điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện: giá tính thuế GTGT là giá bán điện chưa có thuế GTGT do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện.

Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT.

6. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược thì giá tính thuế là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

Giá tính thuế    =

Số tiền thu được

__________________

1+ thuế suất

 
7. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế    =

Giá trọn gói

__________________

1+ thuế suất

Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.

8. Đối với dịch vụ cầm đồ

Số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế =

Số tiền phải thu

________________

1+ thuế suất

9. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.

10. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

Lưu ý:

- Giá tính thuế đối với các hàng hóa, dịch vụ nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

- Trường hợp công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. (Tham khảo công việc Lập hóa đơn khi chiết khấu thương mại).

- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,637
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: