>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính trong công ty TNHH một thành viên

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư trong công ty TNHH một thành viên là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán mà công ty TNHH một thành viên đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của công ty TNHH một thành viên vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài). 

I. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên (hay còn gọi là dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh): Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán mà công ty TNHH một thành viên đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh.

1. Đối tượng lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán của công ty TNHH một thành viên đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Là chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật. 

- Là chứng khoán thuộc sở hữu của công ty TNHH một thành viên. 

- Là chứng khoán đang được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước.

- Chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường. 

- Giá chứng khoán thực tế trên thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm thấp hơn giá trị của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán.

- Không là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương. 

Lưu ý: Công ty TNHH một thành viên được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán mà công ty TNHH một thành viên đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ. 

2. Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Công thức tính mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên như sau:

Mức trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

  =

Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm

Số lượng chứng khoán mà công ty TNHH một thành viên đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm

x

Giá chứng khoán thực tế trên thị trường 

Trong đó:

Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên được xác định theo công thức này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của công ty TNHH một thành viên.

Giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau: 

- Đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết)

+ Giá chứng khoán thực tế trên thị trường là giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm..

+ Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì: mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán thực hiện theo công thức tại mục II.2 bên dưới. 

+ Trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì: mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán thực hiện theo công thức tại mục II.2 bên dưới. 

- Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng (Upcom):

+ Giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố.

+ Trường hợp cổ phiếu của công ty TNHH một thành viên đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì: mức trích dự phòng cho từng khoán đầu tư chứng khoán thực hiện theo công thức tại mục II.2 bên dưới. 

- Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch:

+ Giá trái phiếu trên thị trường là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính. 

+ Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì: không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này. 
Lưu ý: Đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch thì công ty TNHH một thành viên xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán như các khoản đầu tư khác không phải đầu tư chứng khoán (theo mục II.2 bên dưới). Bởi vì, chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch không thuộc đối tượng được lập dự phòng các khoản đầu tư chứng khoán theo mục I.1 nêu trên. 

3. Thực hiện trích lập dự phòng các khoản đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu giá trị đầu tư thực tế của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của công ty TNHH một thành viên bị suy giảm so với giá thị trường thì công ty TNHH một thành viên phải trích lập dự phòng như sau:

- Đối tượng lập dự phòng theo mục I.1. 

- Mức lập dự phòng theo mục I.2. 

- Nguyên tắc trích lập:

+ Nếu số dự phòng phải trích lập bằng (=) số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, thì công ty TNHH một thành viên không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

+ Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn (>) số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, thì công ty TNHH một thành viên trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

+ Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn (<) số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, thì công ty TNHH một thành viên thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ.

Lưu ý: Công ty TNHH một thành viên phải trích lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư chứng khoán có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí của công ty TNHH một thành viên.

II. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư khác đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

1. Đối tượng lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư khác đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Đối tượng lập dự phòng là các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế trong nước, không phải các khoản đầu tư chứng khoán (mục I.1 nêu trên), công ty TNHH một thành viên đang sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm có cơ sở cho thấy có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của công ty TNHH một thành viên.

2. Mức trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư khác đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư

=

Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ thực góp (%) của công ty TNHH một thành viên tại tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng

x

Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng

Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng

Trong đó: 

- Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư của công ty TNHH một thành viên được xác định theo công thức này tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của công ty TNHH một thành viên.

- Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp (mã số 411 và mã số 412 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có). 

- Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế - nếu có). 

3. Thực hiện trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư khác đầu tư chứng khoán của công ty TNHH một thành viên

Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu các khoản đầu tư vào tổ chức kinh tế có giá trị suy giảm so với giá trị đầu tư của công ty TNHH một thành viên thì công ty TNHH một thành viên thực hiện trích lập dự phòng như sau:

- Đối tượng trích lập dự phòng thực hiện theo mục II.1. 

- Mức trích lập dự phòng thực hiện theo mục II.2. 

- Nguyên tắc trích lập:

+ Nếu số dự phòng phải trích lập bằng (=) số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, công ty TNHH một thành viên không được trích lập bổ sung khoản dự phòng tổn thất các khoản đầu tư.

+ Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn (>) số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, công ty TNHH một thành viên trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.

+ Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn (<) số dư khoản dự phòng các khoản đầu tư vào đơn vị đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, công ty TNHH một thành viên thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ.

- Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó.

- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm thì công ty TNHH một thành viên không được thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này; ngoại trừ các trường hợp sau, công ty TNHH một thành viên được thực hiện trích lập dự phòng căn cứ theo báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp:

+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm lập báo cáo tài chính năm của công ty TNHH một thành viên góp vốn do đã ngừng hoạt động và đang chờ xử lý (giải thể, phá sản).

+ Tổ chức kinh tế nhận vốn góp được phép lập báo cáo tài chính khác với thời điểm lập báo cáo tài chính năm của công ty TNHH một thành viên góp vốn và đã có thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.

Lưu ý:

- Công ty TNHH một thành viên phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác làm căn cứ hạch toán vào chi phí của công ty TNHH một thành viên.

- Đối với khoản đầu tư của công ty TNHH một thành viên mua bán nợ góp vào các công ty TNHH một thành viên thông qua việc chuyển nợ thành vốn góp, khi trích lập dự phòng công ty TNHH một thành viên mua bán nợ được loại trừ khoản lỗ lũy kế tại công ty nhận vốn góp phát sinh trước thời điểm chuyển nợ thành vốn góp.

III. Xử lý đối với các khoản đầu tư đã trích lập dự phòng của công ty TNHH một thành viên

Khi chuyển nhượng khoản đầu tư đã được trích lập dự phòng, khoản chênh lệch giữa tiền thu từ chuyển nhượng khoản đầu tư với giá trị ghi trên sổ kế toán được sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập của khoản đầu tư này bù đắp; phần còn thiếu công ty TNHH một thành viên ghi nhận vào chi phí trong kỳ; phần còn thừa công ty TNHH một thành viên ghi giảm chi phí trong kỳ.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,116
Bài viết liên quan: