Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty chưa đại chúng trong Công ty Cổ Phần
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
Hội đồng quản trị có quyền kiến nghị về việc chào bán cổ phần (loại cổ phần, tổng số cổ phần, số lượng cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, hình thức huy động vốn và giá bán) cho các cổ đông hiện hữu trong công ty.
Giá bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu có thể thấp hơn giá thị trường ở thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất.
Xem chi tiết tại công việc: Quyết định / Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Ví dụ: Công ty X có 1000 cổ phần được quyền chào bán và muốn chào bán cho 05 cổ đông hiện hữu của công ty. Cổ đông A đang nắm giữ 30% tổng số cổ phần, B nắm 20 %, C nắm 15 %, D nắm 15 % và E nắm 20%.
Như vậy, trong trường hợp này, số cổ phần được quyền chào bán được bán cho các cổ đông hiện hữu của công ty X như sau:
- Cổ đông A: 30% * 1000 = 300 (cổ phần);
- Cổ đông B: 20% * 1000 = 200 (cổ phần);
- Cổ đông C: 15% * 1000 = 150 (cổ phần);
- Cổ đông D: 15% * 1000 = 150 (cổ phần);
- Cổ đông E: 20% * 1000 = 200 (cổ phần).
2. Trình tự chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
(1) Thông báo
Chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần, công ty phải gửi thông báo bằng văn bản và mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành cho các cổ đông về việc đăng ký mua cổ phần.
Tham khảo mẫu: Văn bản thông báo về việc đăng ký mua cổ phần và Phiếu đăng ký mua cổ phần.
Lưu ý: Thông báo phải bao gồm những nội dung sau:
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức.
+ Số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty.
+ Tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần;
+ Thời hạn đăng ký mua.
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
(2) Cổ đông gửi thông báo bằng văn bản và mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần
Cổ đông phải nộp phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành và gửi về công ty đúng hạn theo thông báo. Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua.
Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
(3) Thanh toán mua cổ phần
Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
(4) Công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua
Sau khi được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua. Trường hợp người mua không được giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây