Vốn điều lệ là gì? Hành vi khai khống vốn điều lệ bị xử phạt bao nhiêu? Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần giảm vốn điều lệ trong những trường hợp nào?
>> Mua sắm công là gì? Mua sắm công có những đặc điểm nào?
>> Làm sao để mua vàng Vietinbank? Cần lưu ý gì khi mua?
Căn cứ khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Vốn điều lệ (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, vi phạm về kê khai vốn điều lệ được quy định như sau:
(i) Phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
(ii) Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.
(iii) Phạt tiền từ 40 – 60 triệu đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
(iv) Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
(v) Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, còn buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp.
Như vậy, khai khống vốn điều lệ có thể bị xử phạt từ 20 - 100 triệu đồng tùy vào giá trị được khai khống.
(i) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Căn cứ khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty.
- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Căn cứ khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.
- Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên.
- Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
(iii) Công ty cổ phần
Căn cứ khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
- Công ty mua lại cổ phần đã bán theo yêu cầu của cổ đông và theo quyết định của công ty.
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.