Cho tôi hỏi, năm 2023 pháp luật quy định việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như thế nào? – Thiên Kim (TP. Hồ Chí Minh).
>> Địa điểm và hình thức nộp thuế năm 2023 được quy định thế nào?
>> Thời hạn nộp thuế năm 2023 được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
(1) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
(2) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
(3) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
(4) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật Quản lý thuế 2019;
(5) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật Quản lý thuế 2019;
(6) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật Quản lý thuế 2019;
(7) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
Quy định về việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế năm 2023 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp tại Mục 1 nêu trên đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước (điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019).
Theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp sau đây không tính tiền chậm nộp:
- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo Mục 1 và Mục 2 nêu trên và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp (khoản 4 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019).
Căn cứ tại khoản 6 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019.
Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm (khoản 7 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019).
Tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo Mục 1 nêu trên được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế 2019.
>> Xem thêm bài viết:
>> Khai bổ sung hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế năm 2023 được quy định thuế nào?
>> Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế năm 2023 được quy định thế nào?
>> Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm 2023 được quy định như thế nào?
>> Năm 2023, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế thì xác định mức thuế như thế nào?