Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thực hiện hợp đồng lao động là bao nhiêu? – Quốc Thiên (Khánh Hòa).
>> Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động năm 2023, bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa người lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Nếu hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.
Lưu ý: Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động (khoản 2 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019).
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động năm 2023, bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại Điều 28 Bộ luật Lao động 2019, công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết hợp đồng lao động thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác).
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, các mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động không chỉ áp dụng với người sử dụng lao động mà còn áp dụng đối với người lao động, cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Đối với người sử dụng lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
(2) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
Người sử dụng lao động nếu có một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng:
- Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 (ngoài ra người sử dụng lao động bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm việc ở địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động).
- Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (ngoài ra áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động trở lại làm việc trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động).
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật (bên cạnh đó người sử dụng lao động buộc phải bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết nhằm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả).
(3) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
Đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân nào thực hiện hành vi sẽ chịu hình thức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
(4) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động nếu có một trong những hành vi sau đây:
- Cưỡng bức lao động hoặc ngược đãi người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Lưu ý: Mục 3 nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp tổ chức nếu có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì sẽ chịu mức phạt tiền gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).