Ngày 26/7/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 3227/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến khoản lãi tiền gửi ngân hàng của văn phòng đại diện. Cụ thể như sau:
>> Nhà thầu có được cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn trong gói thầu không?
Theo Công văn 3227/TCT-CS, trường hợp văn phòng đại diện phát sinh khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, quy định về người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013.
(i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019, Luật Dầu khí 2022, Luật Thương mại 2005và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức:
- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
(ii) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
(iii) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
(iv) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023.
(v) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các khoản (i), (ii) và (iii) Mục này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Công cụ chuyển lương gross sang net và ngược lại |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Văn phòng đại diện có phải nộp thuế đối với lãi tiền gửi ngân hàng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa, mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế) trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, về thu nhập chịu thuế từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm:
- Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ.
- Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.