Trường hợp nào thành viên hợp danh chấm dứt tư cách hợp danh? Thành viên hợp danh bị hạn chế quyền như thế nào? Thành viên hợp danh có những nghĩa vụ gì theo quy định?
>> Dịch vụ viễn thông cơ bản là gì? Dịch vụ viễn thông cơ bản có những dịch vụ nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh chấm dứt tư cách hợp danh trong những trường hợp sau:
(i) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty.
(ii) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
(iii) Bị khai trừ khỏi công ty: thành viên hợp danh bị khai trừ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai.
- Vi phạm quy định tại Mục 2 dưới đây.
- Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác.
- Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
(iv) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật.
(v) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, thành viên hợp danh chấm dứt tư cách hợp danh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
![]() |
Toàn văn Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Trường hợp nào thành viên hợp danh chấm dứt tư cách hợp danh?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 180 Luật Doanh nghiệp, thành viên hợp danh bị hạn chế quyền như sau:
(i) Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
(ii) Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
(iii) Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Căn cứ khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh có những nghĩa vụ sau:
(i) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty.
(ii) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
(iii) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
(iv) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty.
(v) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty.
(vi) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ.
(vii) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu.
(viii) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.