Trợ cấp thất nghiệp là gì? Trường hợp nào người lao động không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp 2024? Người lao động được nhận trợ cấp thất nghiệp tối đa bao nhiêu lần?
>> Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
>> Luật bảo hiểm xã hội mới nhất là luật nào? Có nội dung gì nổi bật?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 42 Luật Việc làm 2013, các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
(i) Trợ cấp thất nghiệp.
(ii) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
(iii) Hỗ trợ Học nghề.
(iv) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Theo đó, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của của bảo hiểm thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động bị mất việc làm nhằm giúp họ trang trải cuộc sống trong thời gian tìm kiếm công việc mới.
Điều kiện để nhận trợ cấp này thường bao gồm việc người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp một thời gian nhất định, đăng ký thất nghiệp và tìm kiếm việc làm tại cơ quan có thẩm quyền. Mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp sẽ phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước đó.
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024 khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
(ii) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(iii) Chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi nghỉ việc với hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không thời hạn, hoặc chưa đóng đủ 12 tháng trong 36 tháng trước khi nghỉ việc với hợp đồng mùa vụ, hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 đến dưới 12 tháng.
(iv) Quá thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc nhưng người lao động không nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(v) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
(vi) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
(vii) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(viii) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
(ix) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
(x) Chết.
>> Xem thêm: Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp 2024
Tổng hợp biểu mẫu hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024 |
Trường hợp nào người lao động không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, kể cả liên tục hoặc gián đoạn, được cộng dồn từ khi bắt đầu tham gia bảo hiểm cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa nhận trợ cấp thất nghiệp.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ mỗi 12 đến 36 tháng đóng đủ bảo hiểm, người lao động sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, mỗi 12 tháng đóng thêm sẽ được thêm 1 tháng trợ cấp, tối đa là 12 tháng.
Theo đó, người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp những lần tiếp theo nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được hưởng tối đa 12 tháng.
Tóm lại, người lao động không bị giới hạn số lần nhận trợ cấp thất nghiệp nhưng chỉ được hưởng tối đa 12 tháng.
>> Xem thêm bài viết: Quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 114 tháng năm 2024