Lễ cúng hóa vàng là gì? Năm nay là ngày mấy dương lịch? Cần chuẩn bị gì? Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người gồm nội dung gì? Các hành vi bị nghiêm cấm?
>> Mâm cúng khai trương năm 2025 sao cho đủ lễ?
>> Năm mới, Tết Ất tỵ 2025 lì xì ba mẹ bao nhiêu để may mắn?
Lễ cúng Hóa vàng, hay còn gọi là lễ tiễn ông bà, là một nghi thức quan trọng trong dịp Tết, đánh dấu sự kết thúc của những ngày đón xuân bên gia đình. Sau khi đón ông bà, tổ tiên về sum vầy vào ngày 30 tháng Chạp, lễ cúng Hóa vàng diễn ra vào mùng 3 Tết, là một lời tiễn biệt trang trọng, thể hiện tấm lòng biết ơn đối với những người đã khuất.
Trong ngày này, các gia đình chuẩn bị lễ vật, đốt vàng mã, hóa vàng để tiễn ông bà, tổ tiên trở về cõi âm, nơi họ an nghỉ. Mâm cơm cúng tiễn, có thể là món mặn đậm đà hoặc món chay thanh tịnh, là phần không thể thiếu, thể hiện sự tôn kính và yêu thương. Lễ cúng Hóa vàng không chỉ là nghi thức tiễn biệt mà còn là dịp để con cháu bày tỏ lòng hiếu thảo, tri ân tổ tiên đã sinh thành, dưỡng dục và bảo vệ qua bao thế hệ.
Năm nay, Tết Nguyên Đán 2025 rơi vào ngày 29 tháng 1 dương lịch. Do đó, lễ cúng hóa vàng sẽ diễn ra vào ngày 31 tháng 1 năm 2025.
Mâm ngũ quả Tết lễ hóa vàng ngày Tết là một phần không thể thiếu trong nghi lễ này. Tùy theo phong tục của mỗi gia đình, mâm cúng có thể có sự khác biệt. Nhưng nhìn chung, các gia đình sẽ chuẩn bị những vật phẩm cần thiết sau đây:
- Giấy tiền, vàng mã.
- Nhang đèn.
- Mâm cơm chay.
- Mâm cơm mặn.
- Mâm ngũ quả.
- Bánh kẹo.
- Hoa tươi.
- Rượu, trà.
- Trầu cau, thuốc lá.
- Cây mía.
Nội dung “Lễ cúng hóa vàng là gì? Năm nay là ngày mấy dương lịch? Cần chuẩn bị gì” chỉ mang tính chất tham khảo
File Excel tính và đếm ngược ngày đến các dịp lễ, tết năm 2025 |
Lễ cúng hóa vàng là gì; Năm nay là ngày mấy dương lịch; Cần chuẩn bị gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 6 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người bao gồm những nội dung sau đây:
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quyền quy định tại khoản 5 Điều này.
Tại Điều 5 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng gồm:
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.