Trường hợp nào không được mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử? Các bước mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử? Tài khoản thanh toán có các hình thức nào?
>> Không còn là công chứng viên có phải bồi thường thiệt hại không?
>> Tết đông chí là ngày gì ? Người lao động có được nghỉ làm vào tết đông chí hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, quy định mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử
Mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử
…
3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tài khoản thanh toán chung;
b) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ;
c) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.’
Như vậy, mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:
(i) Tài khoản thanh toán chung.
(ii) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ.
(iii) Người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
(iv) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
(v) người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau:
Bước 1: Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và:
- Thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản đối với khách hàng là cá nhân.
- Thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp đối với khách hàng là tổ chức.
Bước 2: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán (đối với khách hàng là cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng là tổ chức) với:
- Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc
- Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập).
Bước 3: Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo.
Bước 4: Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư 17/2024/TT-NHNN và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 17/2024/TT-NHNN.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, Các hình thức của tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
- Tài khoản thanh toán của cá nhân: là tài khoản thanh toán do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Tài khoản thanh toán của tổ chức: là tài khoản thanh toán do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản thanh toán.
- Tài khoản thanh toán chung: là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức, cá nhân.