Theo quy định hiện hành, công ty có phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời gian họ ngừng việc hay không? – Quỳnh Tâm (Thừa Thiên Huế).
>> Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp sau khi nghỉ việc, có được hưởng chế độ gì không?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, quy định về trường hợp này như sau:
“Điều 10. Tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động mà được cử đi học tập, thực tập, công tác trong nước và nước ngoài có hưởng tiền lương hoặc nghỉ việc do bị ngừng việc, chờ việc có hưởng tiền lương thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, ngừng việc, chờ việc.
…”
Như vậy, nếu người lao động bị ngừng việc và có hưởng tiền lương thì doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian này cho người lao động.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Trong thời gian ngừng việc, công ty có phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương được quy định như sau:
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi không trả lương ngừng việc cho người lao động có thể bị phạt hành chính theo các mức như sau:
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, doanh nghiệp thực hiện hành vi không trả lương ngừng việc cho người lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc doanh nghiệp trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm này (căn cứ khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Điều 4. Mức đóng và phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp - Nghị định 58/2020/NĐ-CP 1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau: a) Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước; b) Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này. 2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,5% mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội. 3. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng tương ứng theo điều kiện từng trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. |