Trong năm 2024, người lao động làm việc bao lâu thì sẽ được công ty tăng lương? Nếu không tăng lương thì công ty có bị xử phạt gì hay không? – Hải Vinh (Bình Thuận).
>> Tiền lương làm vào ngày nghỉ lễ, tết năm 2024 là 300% hay 400%?
>> Tại sao gọi là tháng Giêng? Tháng Giêng là tháng mấy? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 thế nào?
Tại điểm e khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung của hợp đồng lao động như sau:
“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động - Bộ luật Lao động 2019
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
… e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;”
“Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động - Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
… 6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.”
Theo đó, chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong những nội dung phải có của hợp đồng lao động. Cụ thể, chế độ nâng lương sẽ do người lao động và công ty thỏa thuận trong hợp đồng lao động: hai bên có thể thỏa thuận cụ thể về điều kiện, thời gian và mức lương sau khi nâng lương hoặc thỏa thuận thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn nâng lương và mức tăng lương mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và công ty.
Do đó, để biết được làm việc bao lâu sẽ được tăng lương, người lao động cần căn cứ cụ thể vào hợp đồng lao động đã ký hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế nâng lương do công ty quy định.
File Excel tính tiền lương, phụ cấp của công chức, viên chức, người lao động 2024 |
Việc tăng lương cho người lao động trong năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mặc dù pháp luật không quy định sau bao lâu thì công ty phải tăng lương cho người lao động nhưng công ty bắt buộc phải tăng lương cho người lao động khi mức lương tối thiểu vùng tăng mà mức lương trả cho người lao động theo hợp đồng lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng này.
Mức lương tối thiểu vùng 2024 được áp dụng như sau:
(i) Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024:
Từ ngày 01/01/2024, mức lương tối thiểu vùng được thực hiện theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng |
Mức lương tối thiểu giờ |
Vùng I |
4.680.000 đồng |
22.500 đồng |
Vùng II |
4.160.000 đồng |
20.000 đồng |
Vùng III |
3.640.000 đồng |
17.500 đồng |
Vùng IV |
3.250.000 đồng |
15.600 đồng |
(ii) Dự kiến tăng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024:
Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương quốc gia thống nhất điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6% từ ngày 01/7/2024. Cụ thể như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu theo tháng |
Mức lương tối thiểu theo giờ |
Vùng I |
4.960.000 đồng |
23.800 đồng |
Vùng II |
4.410.000 đồng |
21.200 đồng |
Vùng III |
3.860.000 đồng |
18.600 đồng |
Vùng IV |
3.450.000 đồng |
16.600 đồng |
Nếu công ty không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo thỏa thuận tăng lương của hai bên trong hợp đồng lao động (như đã nêu tại Mục 1 bài viết này) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
(i) Phạt tiền:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
d) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
(ii) Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc công ty trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
(Căn cứ theo quy định tại khoản 2, điểm a khoản 5 Điều 17 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).