Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc được thực hiện theo quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
>> Thời hạn đăng ký thuế lần đầu của doanh nghiệp mới thành lập như thế nào?
>> Thời hạn nộp bổ sung tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động 2024 như thế nào?
Căn cứ Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, quy định về việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc như sau:
(i) Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.
(ii) Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
Như vậy, sau khi trở lại làm việc sau tai nạn lao động thì người lao động được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới và được hỗ trợ không quá 50% mức học phí nếu phải đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Trở lại làm việc sau tai nạn lao động người lao động được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 12 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Mục 1 nêu trên khi người lao động có đủ các điều kiện sau đây:
- Suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên.
- Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng của người lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi.
- Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ Điều 15 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, trình tự giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện như sau:
- Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 88/2020/NĐ-CP cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định 88/2020/NĐ-CP và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Điều 13. Mức và thẩm quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp - Nghị định 88/2020/NĐ-CP 1. Học phí quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính trên cơ sở giá dịch vụ đào tạo nghề theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ cho từng đối tượng như sau: a) Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở; b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần. Điều 14. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp - Nghị định 88/2020/NĐ-CP 1. Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. 2. Bản sao có chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. 3. Bản sao có chứng thực các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định. |