Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở, chung cư tại Việt Nam và giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định ra sao?
>> Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán nhà ở, thuê nhà ở?
>> Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản là gì? Gồm có những loại nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được xác định như sau:
(i) Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó.
Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.
(ii) Đối với nhà ở riêng lẻ mà trên một khu vực có số dân 10.000 người, nếu chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu số lượng nhà ở không vượt quá 250 căn nhà.
Trường hợp khu vực quy định tại điểm này có từ 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án nhưng không vượt quá 250 căn nhà.
Nếu trên một khu vực có số dân 10.000 người có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.
Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% số căn hộ có mục đích để ở trong mỗi tòa nhà chung cư hoặc mỗi đơn nguyên, khối nhà; và không quá 250 căn nhà trong các dự án nhà ở riêng lẻ tại khu vực dân cư 10.000 người.
Toàn văn Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 12/09/2024] |
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở, chung cư tại Việt Nam
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm b, c khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:
(i) Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(ii) Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại khoản (i) bên trên thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ngoài ra, căn cứ điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở để chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở.