Thuế môn bài là gì? Pháp luật có quy định gì về thuế môn bài? Các bậc thuế môn bài năm 2025 đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như thế nào?
>> Ai phải nộp thuế môn bài 2025? Hạn nộp thuế môn bài 2025 là ngày nào?
>> Thời hạn nộp lệ phí môn bài 2025 là ngày mấy?
Tại bài viết này, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp về: "Thuế môn bài là gì?", quý khách hàng có thể tham khảo.
Hiện nay, pháp luật không có quy định hiện hành nào về “Thuế môn bài là gì?”, tuy nhiên, quý khách hàng có thể tham khảo nội dung sau:
Thuế môn bài là một loại thuế trực thu mà các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm.
Theo đó, thuật ngữ “Thuế môn bài” không còn được sử dụng rộng rãi và được thay vào đó bằng thuật ngữ “lệ phí môn bài”.
Tại Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Thuế Công thương nghiệp 1983 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành 26/02/1983, thì: “Các tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp thuế môn bài”.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc: Thuế môn bài là gì; Các bậc thuế môn bài năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Các bậc thuế môn bài năm 2025 áp dụng đối với từng đối tượng cụ thể nêu tại Mục này như sau:
Theo đó, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo từng bậc cụ thể tương ứng với vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
Mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư |
Bậc thuế môn bài |
Mức thu (đồng/năm) |
Trên 10 tỷ đồng |
Bậc 1 |
3 triệu |
Từ 10 tỷ đồng trở xuống |
Bậc 2 |
2 triệu |
Lưu ý: Căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu không có vốn điều lệ. |
||
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác |
Bậc 3 |
1 triệu |
Lưu ý:
Đối với những tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo từng bậc cụ thể tương ứng với doanh thu của cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
Doanh thu |
Mức thu |
Trên 500 triệu đồng |
1 triệu |
300 triệu - 500 triệu đồng |
500 nghìn |
100 triệu - 300 triệu đồng |
300 nghìn |
(Đơn vị: đồng/năm)
Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện:
(i) Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm).
(ii) Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (tức là năm thứ 04 kể từ năm thành lập doanh nghiệp). Trong đó, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:
Thời gian kết thúc |
Mức nộp lệ phí môn bài |
06 tháng đầu năm |
Bằng mức lệ phí môn bài cả năm |
06 tháng cuối năm |
50% mức lệ phí môn bài cả năm |
Thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại |
Mức nộp lệ phí môn bài |
06 tháng đầu năm |
Bằng mức lệ phí môn bài cả năm |
06 tháng cuối năm |
50% mức lệ phí môn bài cả năm |
(Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP)