Thẻ trả trước là gì? Thẻ trả trước vô danh có được sử dụng để thanh toán hàng hóa không? Hiện nay hạn mức đối với thẻ trả trước là bao nhiêu?
>> Hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm là bao nhiêu?
>> BRC-20 là gì? Các điểm đặc biệt của BRC-20?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm:
- Thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ).
- Thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ).
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định phạm vi sử dụng thẻ như sau:
Phạm vi sử dụng thẻ
…
3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.
Do đó, thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam.
Lưu ý: Thẻ trả trước vô danh không được sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Thẻ trả trước là gì; Phạm vi sử dụng thẻ vô danh (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định hạn mức thẻ như sau:
Hạn mức thẻ
…
4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Theo đó, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dư đối với thẻ trả trước.
- Đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 triệu đồng Việt Nam.
- Tổng hạn mức giao dịch (bao gồm rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định đối tượng được sử dụng thẻ đối với chủ thẻ chính là cá nhân như sau:
Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
Theo đó, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ trả trước.