Hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm là bao nhiêu? Phí dịch vụ thẻ được quy định cụ thể như thế nào? Những trường hợp nào sẽ bị thu hồi thẻ?
>> BRC-20 là gì? Các điểm đặc biệt của BRC-20?
>> Quảng cáo PPE là gì? Quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân được quy định như sau:
Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
…
h) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
…
Như vậy, hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm là 500 triệu đồng.
Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm là 500 triệu đồng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 5 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, phí dịch vụ thẻ được quy định như sau:
(i) Chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí đối với chủ thẻ theo Biểu phí dịch vụ thẻ đã công bố, đảm bảo các tiêu chí sau:
- Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ.
- Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi.
- Các hình thức, thời hạn thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày.
- Không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố.
(ii) Tổ chức thanh toán thẻ thỏa thuận về việc thu phí đối với đơn vị chấp nhận thẻ, tô chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ. Việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 7 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thẻ bị thu hồi trong các trường hợp sau:
(i) Thẻ giả.
(ii) Thẻ sử dụng trái phép.
(iii) Phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
(iv) Các trường hợp thu hồi thẻ khác được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
|