Tôi thường nghe nói về thẻ credit. Vậy thẻ credit là gì? Công ty tài chính có được phát hành thẻ credit? Rất mong được giải đáp cụ thể về vấn đề này. – Phương Thanh (Hà Nội).
>> Thẻ debit là gì? Bao nhiêu tuổi được quyền sử dụng thẻ debit?
>> Hiện nay, lãi suất cho vay ngân hàng Agribank là bao nhiêu?
Về vấn đề thẻ credit là gì? Công ty tài chính có được phát hành thẻ credit không? Được trả lời cụ thể trong Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN), cụ thể như sau:
Để trả lời cho câu hỏi thẻ credit là gì? Cần căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN), thì thẻ credit (credit card) hay còn gọi là thẻ tín dụng được hiểu là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vị hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Nói đơn giản là thẻ credit cho phép người sử dụng ứng trước một khoản tiền để chi tiêu, nhưng sau đó khi đến hạn thanh toán, người sử dụng thẻ phải thanh toán cho bên phát hành thẻ số tiền đã chi tiêu bằng thẻ credit kèm theo khoản lãi suất. Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu xong câu hỏi thẻ credit là gì?
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực [Cập nhật ngày 04/8/2023] |
Khái niệm thẻ Credit, công ty tài chính được phát hành thẻ credit (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 16/2019/NĐ-CP), thì công ty tài chính được chia thành:
- Công ty tài chính tổng hợp;
- Công ty tài chính chuyên ngành, trong đó bao gồm:
+ Công ty tài chính bao thanh toán;
+ Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng;
+ Công ty cho thuê tài chính.
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN), theo đó công ty tài chính có thể phát hành thẻ tín dụng (credit card) nhưng với điều kiện là phải được Ngân hàng nhà nước chập thuận việc phát hành thẻ.
Lưu ý: Cũng theo quy định nêu ở trên, công ty tài chính bao thanh toán là đối tượng duy nhất trong nhóm công ty tài chính không được quyền phát hành thẻ, bao gồm cả thẻ credit.
Căn cứ khoản 2 Điều Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN), thì thẻ ghi nợ (debit card) được hiểu là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
Có thể hiểu đơn giản là loại thẻ mà bạn muốn tiêu dùng thì trước hết bạn phải nộp một khoản tiền vào trong thẻ và bạn chỉ có thể chi tiêu bằng hoặc thấp hơn số tiền hiện có trong thẻ. Đặc điểm này giúp phân biệt giữ debit card và credit card, nếu như credit card thì debit card, ở chỗ debit card là trả tiền trước dùng tiền sau, còn credit card là dùng tiền trước trả tiền sau.
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ - Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 30/2016/TT-NHNN, Thông tư 26/2017/TT-NHNN, Thông tư 41/2018/TT-NHNN, Thông tư 28/2019/TT-NHNN, Thông tư 22/2020/TT-NHNN, Thông tư 17/2021/TT-NHNN) 1. Trên lãnh thổ Việt Nam: a) Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam; b) Đối với các giao dịch thẻ khác: (i) Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ; (ii) Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ TCTTT; c) Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam: Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. |