Thẻ debit là gì? Người dân bao nhiêu tuổi thì được quyền sử dụng thẻ debit? Rất mong được giải đáp cụ thể về nội dung này. Trân trọng cảm ơn! – Huỳnh Mẫn (Hậu Giang).
>> Hiện nay, lãi suất cho vay ngân hàng Agribank là bao nhiêu?
>> Crypto là gì? Tiền mua crypto có được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc thẻ debit là gì? Người dân bao nhiêu tuổi thì được quyền sử dụng thẻ debit? Do đó, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ làm rõ nội dung thẻ debit là gì, bao nhiêu tuổi thì được quyền sử dụng thẻ debit… qua bài viết này:
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định thẻ debit hay còn gọi là thẻ ghi nợ (debit card). Thẻ debit cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. Nghĩa là thẻ debit sẽ được liên kết với ngân hàng nên khách hàng có thể sử dụng loại thẻ này để thanh toán thay thế tiền mặt. Tuy nhiên, khách hàng cần nạp tiền vào tài khoản thẻ debit và chỉ sử dụng số tiền có trong tài khoản, không thể dùng vượt hạn mức.
Về hình thức thanh toán: Thẻ debit sử dụng hình thức thanh toán trả trước.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Thẻ debit là gì, người dân bao nhiêu tuổi thì được quyền sử dụng thẻ debit (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2017/TT-NHNN và Thông tư 17/2021/TT-NHNN) quy định về độ tuổi được sử thẻ debit như sau:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ (thẻ debit), thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư 17/2021/TT-NHNN.
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước
- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
Lưu ý: Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại Mục 2.1 và Mục 2.3 là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ – Thông tư 19/2016/TT-NHNN 1. Trên lãnh thổ Việt Nam: a) Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam; b) Đối với các giao dịch thẻ khác: (i) Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ; (ii) Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ TCTTT; c) Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam: Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. |