Thành viên sáng lập của quỹ tín dụng nhân dân là ai? Điều kiện đối với thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân là gì ? Quy định về việc huy động vốn của quỹ này như thế nào?
>> Bảo tàng là gì? Hệ thống bảo tàng theo Luật Di sản văn hóa 2024 được quy định như thế nào?
>> Thực hiện không đúng quy định về giá cước vận chuyển hàng không bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 162/2024/NĐ-CP, thành viên sáng lập của quỹ tín dụng nhân dân được cụ thể như sau:
11. Thành viên sáng lập của quỹ tín dụng nhân dân là thành viên tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của quỹ tín dụng nhân dân.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Thành viên sáng lập của quỹ tín dụng nhân dân là ai; Điều kiện đối với thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân là gì (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Theo Điều 11 Nghị định 162/2024/NĐ-CP, điều kiện đối với thành viên sáng lập quỹ tín dụng nhân dân bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Đối với cá nhân:
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này.
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích.
- Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(ii) Đối với hộ gia đình:
- Là hộ gia đình có các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình.
- Các thành viên của hộ gia đình phải cử một thành viên của hộ gia đình làm người đại diện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia đình ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản (i) Mục này.
(ii) Đối với pháp nhân:
- Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
- Người đại diện của pháp nhân tham gia thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc cá nhân được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền tham gia.
Tại Điều 24 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, quy định về việc huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân như sau:
(i) Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
(ii) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động trên một xã tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
- Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân
- Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 500 tỷ đồng trở lên tối thiểu bằng 70% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
(iii) Vay ngân hàng hợp tác xã.
(iv) Vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay, gửi tiền lẫn nhau.
(v) Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân trong nước.