Cho tôi hỏi đối với Tài khoản 391 áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? – Gia Huy (Long An).
>> Tài khoản 382 (ủy thác cho vay) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
>> Tài khoản 366 (chi dự án) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán Tài khoản 391 - Lãi và phí phải thu áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
(i) Tài khoản 391 - Lãi và phí phải thu dùng để phản ánh số lãi và phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô, bao gồm:
- Lãi tiền gửi mà tổ chức tài chính vi mô gửi tại ngân hàng nhà nước và tại các tổ chức tín dụng khác.
- Lãi cho vay, phí phải thu từ hoạt động tín dụng, dịch vụ.
- Lãi và phí phải thu từ hoạt động ủy thác cho vay.
- Lãi và phí phải thu từ hoạt động khác.
(ii) Lãi phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
(iii) Phí phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và số phí thực tế phải thu từng kỳ.
(iv) Lãi và phí phải thu thể hiện số lãi dồn tích mà tổ chức tài chính vi mô đã hạch toán vào doanh thu nhưng chưa được thanh toán.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Tài khoản 391 (lãi và phí phải thu) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 05/2019/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 391 - Lãi và phí phải thu áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Bên Nợ:
Số lãi và phí phải thu tính cộng dồn.
Bên Có:
Số tiền lãi và phí phải thu đã được trả.
Số dư Nợ:
Phản ánh số lãi và phí còn phải thu của tổ chức tài chính vi mô cuối kỳ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán 2015, việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định như sau:
Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán - Luật Kế toán 2015 1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. 2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này. 3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai. 4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. 5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. |