Tài khoản 382 (ủy thác cho vay) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được pháp luật quy định thế nào? – Thái Trinh (Quảng Ninh).
>> Tài khoản 366 (chi dự án) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán của Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
- Tài khoản 382 dùng để phản ánh số tiền tổ chức tài chính vi mô chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng theo thỏa thuận hợp đồng ủy thác đã ký kết.
- Tổ chức tài chính vi mô mở tài khoản chi tiết để theo dõi từng tổ chức nhận ủy thác, từng loại ủy thác cấp tín dụng.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Tài khoản 382 (ủy thác cho vay) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 05/2019/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Bên Nợ:
Số tiền tổ chức tài chính vi mô đem đi ủy thác cho vay.
Bên Có:
Số tiền tổ chức nhận ủy thác thanh toán theo hợp đồng.
Số dư Nợ:
Số tiền ủy thác cho vay còn lại cuối kỳ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Kế toán 2015, các hành vi sau đây trong kế toán bị nghiêm cấm:
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm - Luật Kế toán 2015 1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác. 2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán. 4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này. 5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. 6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này. 7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. 8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này. 9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức. 10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán. 11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này. 12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. 13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình. 14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật. 15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán. |