Sự cố an toàn về thực phẩm là gì? Các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm? Biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm được quy định như thế nào?
>> Thực phẩm chức năng là gì? Hiện nay ghi nhãn thực phẩm chức năng được quy định như thế nào?
>> Kho hàng không kéo dài được lập ở địa điểm nào?
Căn cứ khoản 17 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm 2010, sự cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người.
Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật An toàn thực phẩm 2010, các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm:
(i) Phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
(ii) Điều tra vụ ngộ độc thực phẩm, xác định nguyên nhân gây ngộ độc, bệnh truyền qua thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh.
(iii) Đình chỉ sản xuất, kinh doanh; thu hồi và xử lý thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh đang lưu thông trên thị trường.
(iv) Thông báo ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
(v) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Sự cố an toàn về thực phẩm là gì; Các biện pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 52 Luật An toàn thực phẩm 2010, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an toàn về thực phẩm bao gồm:
(i) Bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm.
(ii) Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng.
(iii) Kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
(iv) Phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
(v) Điều tra, khảo sát và lưu trữ các số liệu về an toàn thực phẩm.
(vi) Lưu mẫu thực phẩm.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật An toàn thực phẩm 2010, tổ chức sản xuất thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất.
(ii) Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
(iii) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm.
(iv) Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm.
(v) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm.
- Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng.
- Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm.
(vi) Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
(vii) Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
Thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 Luật An toàn thực phẩm 2010.
(viii) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn.
Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó.
(ix) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(x) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 Luật An toàn thực phẩm 2010.
(xi) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.