Source là gì? Nguồn trong pháp luật được hiểu như thế nào? Chứng cứ có thể có được từ những nguồn nào?
>> Mã nguồn Website là gì? Mã nguồn Website gồm những loại nào?
>> Tuổi nào nhiều lộc nhất trong ngày Tết Hàn Thực 2025?
"Source" trong tiếng Anh có nghĩa là "nguồn" trong tiếng Việt. Trong nhiều lĩnh vực khác nhau, "source" có thể được hiểu theo các cách sau:
(i) Trong lập trình máy tính
Source code (mã nguồn): là phần code được viết bởi các lập trình viên bằng các ngôn ngữ lập trình như Java, Python, C++,...
Source file (tệp nguồn): là tệp chứa mã nguồn của chương trình.
(ii) Trong nghiên cứu và học thuật
Source (nguồn): đề cập đến các tài liệu, sách, bài báo, trang web,... được sử dụng làm tham khảo hoặc trích dẫn trong nghiên cứu hoặc bài viết.
(iii) Trong các lĩnh vực khác
Source (nguồn): có thể đề cập đến nguồn gốc, nguồn cung cấp, hoặc nơi bắt đầu của một thứ gì đó, chẳng hạn như nguồn nước, nguồn năng lượng,...
Lưu ý: Những nội dung trong bài viết “Source là gì?” chỉ mang tính chất tham khảo.
![]() |
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Source là gì – (Ảnh minh hoạ - Nguồn Internet)
Trong lĩnh vực pháp luật, "nguồn" (Source) thường được hiểu là nguồn gốc của luật pháp, quy định hoặc thẩm quyền. Dưới đây là một số khía cạnh liên quan đến "nguồn" trong pháp luật:
(i) Nguồn của luật pháp
Hiến pháp: là nguồn cơ bản của luật pháp, quy định các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân.
Luật: bao gồm các bộ luật, luật và pháp lệnh, quy định các quy tắc và chuẩn mực pháp lý cụ thể.
Văn bản quy phạm pháp luật: bao gồm các nghị định, quyết định, thông tư, quy định chi tiết thi hành luật và các văn bản khác.
(ii) Nguồn của thẩm quyền
Thẩm quyền lập pháp: thuộc về cơ quan lập pháp (Quốc hội), có quyền ban hành luật.
Thẩm quyền hành pháp: thuộc về cơ quan hành pháp (Chính phủ), có quyền thực hiện luật.
Thẩm quyền tư pháp: thuộc về cơ quan tư pháp (Tòa án), có quyền giải thích và áp dụng luật.
(iii) Nguồn của trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý của cá nhân: phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân đó.
Trách nhiệm pháp lý của tổ chức: phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức đó hoặc của người đại diện theo pháp luật.
(iiii) Nguồn của bằng chứng
Bằng chứng: là những thông tin, tài liệu hoặc hiện vật được sử dụng để chứng minh sự thật của một vụ việc hoặc một sự kiện trong quá trình tố tụng.
Tóm lại, "nguồn" trong pháp luật là một khái niệm quan trọng, liên quan đến nguồn gốc của luật pháp, thẩm quyền, trách nhiệm pháp lý và bằng chứng.
Theo quy định tại Điều 9 Luật Công nghệ thông tin 2006 thì trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
1.Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin số của mình trên môi trường mạng.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng phải thông báo công khai trên môi trường mạng những thông tin có liên quan, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ địa lý, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử;
b) Thông tin về quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
c) Tên cơ quan quản lý nhà cung cấp (nếu có);
d) Thông tin về giá, thuế, chi phí vận chuyển (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ thông tin có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực của kết quả nghiên cứu - phát triển;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu và không gây cản trở cho việc sử dụng cơ sở dữ liệu đó khi thực hiện hành vi tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu đó.
4. Khi hoạt động trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động thực hiện trên môi trường mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan địa chỉ liên hệ của cơ quan đó trên môi trường mạng;
c) Trả lời theo thẩm quyền văn bản của tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan nhà nước thông qua môi trường mạng;
d) Cung cấp trên môi trường mạng thông tin phục vụ lợi ích công cộng, thủ tục hành chính;
đ) Sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
e) Bảo đảm độ tin cậy và bí mật của nội dung thông tin trong việc gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng;
g) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin, văn bản được trao đổi, cung cấp và lấy ý kiến trên môi trường mạng;
h) Bảo đảm hệ thống thiết bị cung cấp thông tin, lấy ý kiến trên môi trường mạng hoạt động cả trong giờ và ngoài giờ làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
i) Thực hiện việc cung cấp thông tin và lấy ý kiến qua trang thông tin điện tử phải tuân thủ quy định tại Điều 28 của Luật này.