Doanh nghiệp được sử dụng lao động làm thêm giờ cần đáp ứng điều kiện gì, pháp luật năm 2023 quy định thế nào về làm thêm giờ? – Băng Nhi (Thanh Hóa).
>> Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm năm 2023 được quy định như thế nào?
>> Thời giờ làm việc bình thường, làm việc ban đêm năm 2023 của người lao động?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, thời gian làm thêm giờ được pháp luật định nghĩa như sau:
Điều 107. Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Như vậy, khoảng thời gian người lao động phải làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thưởng của doanh nghiệp được quy định theo pháp luật, thỏa ước lao động hay nội quy lao động là thời gian làm thêm giờ.
Quy định người lao động làm thên giờ năm 2023 như thế nào? (Ảnh minh họa)
Căn cứ vào khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện người sử dụng lao động cần đáp ứng khi sử dụng lao động làm thêm giờ được quy định cụ thể như sau:
- Phải được sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp nêu tại Mục 3.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Ngoài ra, tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thêm những trường hợp sau đây người sử dụng lao động được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm, bao gồm:
- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, khoản 2, khoản 3 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì khi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm giờ theo Mục 3, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
>> Xem chi tiết công việc liên quan:
>> Thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ trong năm trong doanh nghiệp