Phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường 2024 là bao nhiêu? Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường được thực hiện như thế nào?
>> Bitcoin có phải là tiền điện tử theo quy định pháp luật Việt Nam hay không?
Căn cứ điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BTC, tùy vào khu vực mà mức thu phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường sẽ là 10 triệu hoặc 15 triệu đồng/giấy. Cụ thể như sau:
(i) Đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh
Mức thu phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường là 15 triệu đồng/giấy.
(ii) Đối với các khu vực khác
Mức thu phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10 triệu đồng/giấy.
Như vậy, phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường 2024 là 15 triệu đồng/giấy đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh hoặc 10 triệu đồng/giấy đối với các khu vực khác.
>> Xem chi tiết thủ tục cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường mới nhất TẠI ĐÂY.
Mẫu đơn cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường |
Phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BTC, mức thu phí điều chỉnh giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường là 500.000 đồng/giấy.
>> Xem chi tiết thủ tục điều chỉnh giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường mới nhất TẠI ĐÂY.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2024/NĐ-CP), kinh doanh dịch vụ vũ trường phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
(ii) Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP và Nghị định 56/2023/NĐ-CP.
(iii) Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
(iv) Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
(v) Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 148/2024/NĐ-CP) giấy phép kinh doanh dịch vụ vũ trường của doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị thu hồi trong các trường hợp sau:
(i) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
(ii) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản.
(iii) Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong các trường hợp sau đây đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản nhưng không chấp hành:
- Không có đủ số lối thoát nạn.
- Làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan.
- Đưa công trình, hạng mục công trình thuộc diện thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy vào hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
(iv) Được cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục.
(v) Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
(vi) Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm.
(vii) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.
Lưu ý:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan ban hành Quyết định thu hồi.
- Cơ quan ban hành Quyết định thu hồi phải đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trên trang Thông tin điện tử của cơ quan.