Những khoản thời gian nào được tính là thời gian làm việc để hưởng phép năm? tôi thử việc 02 tháng và đi học nghề 03 tháng thì có được tính vào thời gian này không?
>> Người lao động được làm thêm giờ tối đa bao nhiêu giờ?
>> Lao động giúp việc nhà có cần ký hợp đồng lao động?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/02/2021) thì khoảng thời gian được tính là thời gian làm việc để hưởng phép năm bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Xem chi tiết quy định về chế độ nghỉ hằng năm của người lao động tại: Chế độ ngày nghỉ hàng năm của người lao động.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!