Nhãn hiệu được bảo hộ trong thời hạn bao lâu? Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong sở hữu trí tuệ là như thế nào? Các trường hợp văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực?
>> Thương hiệu là gì? Thương hiệu có phải nhãn hiệu không? Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu?
>> Những dấu hiệu nào sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu được quy định như sau:
Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
…
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
…
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
…
Theo đó, nhãn hiệu được bảo hộ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp đơn.Tuy nhiên, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn là 10 năm.
Như vậy, nếu chủ sở hữu có nhu cầu và thực hiện thủ tục gia hạn đúng quy định, nhãn hiệu có thể được bảo hộ vô thời hạn.
![]() |
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12), nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
1. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
3. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Theo quy định của Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung khoản 30 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;
h) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
i) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó;
k) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.