Nhà ở riêng lẻ được bảo hành thời gian tối thiểu bao nhiêu? Tổ chức và cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở riêng lẻ tại Việt Nam sẽ thông qua những hình thức như thế nào?
>> Không được phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong khoảng thời gian nào?
>> Chung cư được bảo hành tối thiểu bao lâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2023, thời gian bảo hành của nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
Bảo hành nhà ở
…
2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
…
Như vậy, thời gian bảo hành nhà ở riêng lẻ tối thiểu 24 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Thời gian bảo hành nhà ở riêng lẻ tối thiểu 24 tháng
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
(i) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(ii) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
(iii) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, các hình thức sở hữu nhà ở riêng lẻ của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
(i) Tổ chức quy định tại khoản (i) Mục 2.1 được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam.
(ii) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản (ii) và (iii) Mục 2.1 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023.
(iii) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản (ii) và (iii) Mục 2.1 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản (ii) Mục này.
Căn cứ Điều 18 Luật Nhà ở 2023, tổ chưc, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện như sau:
(i) Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản (i) Mục 2.1 phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
(ii) Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại khoản (ii) Mục 2.1 thì phải có một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đầu tư.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
(iii) Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại khoản (iii) Mục 2.1 thì phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.