Cho tôi hỏi: Mẹ tôi vừa đột ngột qua đời và tôi là người duy nhất thừa kế tài sản mẹ để lại. Mẹ tôi trước lúc mất là thành viên góp vốn của một công ty TNHH có 5 thành viên, vì vậy mà tôi cũng được nhận thừa kế phần vốn góp của mẹ. Vậy, tôi muốn biết liệu tôi có phải là thành viên công ty sau khi nhận thừa kế không hay phải cần có sự đồng ý của các thành viên công ty?
>> Người được tặng cho phần vốn góp có mặc nhiên là thành viên công ty TNHH không?
>> Giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là bao nhiêu?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Tại Khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
“Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.”
Như vậy, có thể thấy, pháp luật cho phép người thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật) phần vốn góp của thành viên công ty sẽ đương nhiên là thành viên của công ty mà không cần có sự đồng ý của các thành viên còn lại của công ty.
Tuy nhiên, người thừa kế là cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau để có thể trở thành thành viên công ty (căn cứ theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020) nếu không thuộc các trường hợp dưới đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
=> Như vậy, xét trường hợp của anh/chị, do anh chị là người thừa kế duy nhất theo quy định pháp luật đối với phần vốn góp của mẹ mình – là một thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Vì vậy, anh/chị sẽ đương nhiên là thành viên công ty mà không cần sự đồng ý của các thành viên công ty còn lại nếu không thuộc các trường hợp nêu bên trên.
Theo đó, căn cứ theo Khoản 3 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, công ty có phần vốn góp mà anh/chị nhận thừa kế cần tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi);
- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân.
Nơi nộp hồ sơ:
Công ty cần nộp hồ sơ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đến Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Do đó, anh/chị cần nộp cho công ty bản sao của văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (ở đây do anh/chị thừa kế theo pháp luật nên sẽ là bản án, quyết định của Tòa án về việc chia thừa kế) và bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!