Người lao động nhập ngũ quân sự có được tạm ứng tiền lương không? Các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương?
>> Người lao động tạm ứng tiền lương có tính lãi không?
>> Mùng 6 Tết 2025 là ngày mấy dương lịch? Mùng 6 Tết 2025 người lao động đi làm lại chưa?
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, quy định tạm ứng tiền lương như sau:
Tạm ứng tiền lương
…
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Theo đó, trường hợp người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên thì được tạm ứng tạm ứng tiền lương nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Riêng đối với người lao động nhập ngũ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Như vậy, người lao động nhập ngũ quân sự không được tạm ứng tiền lương.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Người lao động nhập ngũ quân sự không được tạm ứng tiền lương (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Dưới đây là tổng hợp các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương:
(i) Theo thỏa thuận
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
(ii) Thực hiện nghĩa vụ công dân
Căn cứ khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, công ty phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Lưu ý: Người lao động nhập ngũ quân sự không được tạm ứng tiền lương
(iii) Nghỉ hằng năm
Căn cứ khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
(iv) Bị tạm đình chỉ công việc
Căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019, trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
(v) Hưởng lương theo sản phẩm, khoán
Căn cứ khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
(vi) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ khoản 4 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, buộc công ty tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Trên đây là tổng hợp 06 trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương của người lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định Vi phạm quy định về tiền lương.
Vi phạm quy định về tiền lương
…
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: …; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;...:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như vậy, công ty không tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng tùy số lượng người lao động bị vi phạm.