Người lao động có bị giới hạn số lần nhận trợ cấp thất nghiệp không? Có phải trong mọi trường hợp người lao động cũng chỉ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp?
>> Thẻ BHYT hết hạn khi đang nằm viện thì có được bảo hiểm thanh toán viện phí hay không?
>> Thủ tục gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đồng thời căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo đó, người lao động không bị giới hạn số lần nhận trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp những lần tiếp theo nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, người lao động chỉ được hưởng tối đa 12 tháng.
Tổng hợp biểu mẫu về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định mới nhất |
Người lao động không bị giới hạn số lần nhận trợ cấp thất nghiệp
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp sau đây:
(i) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(ii) Tìm được việc làm.
(iii) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
(iv) Hưởng lương hưu hằng tháng.
(v) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.
(vi) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục.
(vii) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
(viii) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
(ix) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp.
(x) Chết.
(xi) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(xii) Bị tòa án tuyên bố mất tích.
(xiii) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ khoản 2 Điều 45 Luật Việc làm 2013, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do:
- Tìm được việc làm.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tòa án tuyên bố mất tích.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Tại Công văn 4379/LĐTBXH-VL ngày 17/2/2023, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng và đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng (tương ứng với 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và không được bảo lưu thời gian thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu được thể hiện trên Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xem chi tiết tại bài viết: Quy định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 114 tháng năm 2024