Ngân hàng thương mại có được kinh doanh bảo hiểm không? Ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nào?
>> Những loại hàng hóa nào không được lưu giữ trong kho ngoại quan?
>> Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng là ngân hàng gì? Giờ làm việc của VPBank?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, quy định việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạt động kinh doanh.
Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại
…
2. Ngân hàng thương mại phải thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết khi thực hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
Như vậy, ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì phải thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết.
Lưu ý: Ngân hàng thương mại thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản (theo khoản 5 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024).
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Quy định về việc kinh doanh bảo hiểm của ngân hàng thương mại (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
(i) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
(ii) Lĩnh vực khác không quy định tại khoản (i) sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Căn cứ Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tổ chức tín dụng bao gồm:
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
(iii) Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(iv) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(v) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
Điều 113. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý, giao đại lý của ngân hàng thương mại - Luật Các tổ chức tín dụng 2024 1. Ngân hàng thương mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong hoạt động ngân hàng, giao đại lý thanh toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 2. Ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. |