Quy định pháp luật về đối tượng chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2024 cụ thể như thế nào? Tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái có phải trả hay không?
>> Mã ngành 3700 là gì? Thoát nước và xử lý nước thải thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 3900 là gì? Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác thì đăng ký mã ngành nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017, đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
(i) Chủ rừng được quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017.
(ii) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập.
(iii) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017, đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
(i) Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện.
(ii) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.
(iii) Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp.
(iv) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng.
(v) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng.
(vii) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản.
(vii) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định tại khoản (iv) Mục 1.2 nêu trên thì tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái thuộc đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Năm 2024, tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái có phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng hay không (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 63 Luật Lâm nghiệp 2017, hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
(i) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
(ii) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
(iii) Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng – Luật Lâm nghiệp 2017 1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây: a) Yêu cầu chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này; b) Được cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ môi trường rừng; c) Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ bảo vệ và phát triển rừng. 2. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây: a) Phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo hợp đồng khoán đã ký với chủ rừng; c) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử dụng số tiền được chi trả theo quy định của pháp luật. |