Năm 2024, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ lễ thì có được nộp vào ngày làm việc tiếp theo không? Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như thế nào?
>> Tiền đóng vào Quỹ Phòng chống thiên tai có tính vào thu nhập chịu thuế không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại Bộ Luật dân sự 2015.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ lễ thì thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại điều 57 Luật Quản lý thuế 2019, thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
(i) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Quản lý thuế 2019.
(ii) Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:
- Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
- Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
- Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.
Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019, ngày đã nộp thuế được xác định như sau:
(i) Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
(ii) Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Điều 65. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế - Luật Quản lý thuế 2019 1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây: a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế; b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính; c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế. 2. Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây: a) Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Điều 76. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế - Luật Quản lý thuế 2019 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục hoàn thuế. |