Thuế bảo vệ môi trường là gì? Pháp luật hiện quy định đối tượng nào không phải chịu thuế bảo vệ môi trường?
>> Cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài năm 2024 có phải xuất hóa đơn GTGT không?
>> Việc sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trên hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, đối tượng không phải chịu thuế bảo vệ môi trường, bao gồm:
(i) Hàng hóa không quy định tại Mục 3 không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
(ii) Hàng hóa quy định tại Mục 3 không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Năm 2024, đối tượng không phải chịu thuế bảo vệ môi trường
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, pháp luật quy định những đối tượng chịu thuế như sau:
(i) Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
- Xăng, trừ etanol.
- Nhiên liệu bay.
- Dầu diezel.
- Dầu hỏa.
- Dầu mazut.
- Dầu nhờn.
- Mỡ nhờn.
(ii) Than đá, bao gồm:
- Than nâu.
- Than an-tra-xít (antraxit).
- Than mỡ.
- Than đá khác.
(iii) Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
(iv) Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
(v) Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
(vi) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
(vii) Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
(viii) Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
(ix) Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.
Điều 5. Người nộp thuế - Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này. 2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế; b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Điều 6. Căn cứ tính thuế - Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối. 2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu. 3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này. |