Tôi muốn biết thuê lại lao động là gì? Những hành vi cho thuê lại lao động nào có thể bị xử phạt vi phạm hành chính? – Minh Thuận (Bắc Giang).
>> Các loại hình doanh nghiệp hiện nay, có những ưu và nhược điểm gì?
>> Việc quảng cáo có yếu tố nước ngoài năm 2023 được quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động 2019, cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Năm 2023, vi phạm quy định về cho thuê lại lao động sẽ bị phạt theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, bên thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ bị phạt tiền khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động như sau:
Hành vi của bên thuê lại lao động |
Mức phạt tiền |
- Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: + Nội quy lao động. + Các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc. + Yếu tố có hại tại nơi làm việc. + Các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. + Các quy chế khác của mình. - Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật. - Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn. - Không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật. - Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình. |
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
- Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. - Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực. - Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động. - Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập. - Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác. - Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. - Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: + Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định. + Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân. + Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. |
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
Lưu ý: Mức xử phạt tiền nêu trên áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm quy định về cho thuê lại lao động. Còn đối với tổ chức mức xử phạt sẽ gấp đôi cá nhân (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Hành vi của doanh nghiệp cho thuê lại lao động |
Mức phạt tiền |
- Không lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động. - Không báo cáo tình hình cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật. - Không niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. - Không gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động trong trường hợp doanh nghiệp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. - Không phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật. - Không thông báo cho người lao động thuê lại các nội dung về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động. - Không cử người thường xuyên giám sát, phối hợp hoặc kiểm tra việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động. |
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. |
- Không thực hiện đúng các chế độ với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. - Không thông báo hoặc thông báo sai sự thật cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động. - Trả lương cho người lao động thuê lại thấp hơn tiền lương của người lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau của bên thuê lại lao động. |
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động. - Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động. - Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động. - Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động. - Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. |
- Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động. - Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. - Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng. - Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Không đảm bảo một trong các điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật. |
Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
Ngoài hình thức phạt tiền nêu trên, doanh nghiệp cho thuê lại lao động còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả (xem chi tiết tại khoản 8, khoản 9 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Bên cạnh đó, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng, còn đối với tổ chức thì từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi sau:
+ Thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động mà không có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động; hoặc
+ Sử dụng giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động thì cá nhân vi phạm.