Ngoài bị phạt tiền ra thì có phải lúc nào trốn thuế cũng sẽ bị đi tù đúng không? – Văn Long (Đồng Nai).
>> Năm 2023, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mức độ nào sẽ bị phạt tù?
>> Năm 2023, sản xuất, buôn bán hàng cấm mức độ nào sẽ bị phạt tù?
Căn cứ theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14) có quy định một cá nhân hay pháp nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế nếu đáp ứng các yếu tố sau:
(1) Cá nhân hay pháp nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn.
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
(2) Đối với cá nhân: Số tiền trốn thuế từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Đối với pháp nhân thương mại: Số tiền trốn thuế từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Toàn văn File word Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Năm 2023, trốn thuế trong trường hợp nào sẽ bị phạt tù? (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Cá nhân thực hiện các hành vi vi phạm được nêu tại mục 1 trên, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế với mức phạt như sau:
Tính chất, mức độ của hành vi |
Mức hình phạt |
Số tiền trốn thuế dưới 300.000.000 đồng.
|
Bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. |
Phạm tội trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; hoặc + Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; hoặc + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn ;hoặc + Phạm tội 02 lần trở lên; hoặc + Tái phạm nguy hiểm. |
Bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. |
Số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên. |
Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Ngoài hình phạt chính trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Pháp nhân thực hiện các hành vi vi phạm được nêu tại mục 1 trên, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế với mức phạt như sau:
Tính chất, mức độ của hành vi |
Mức hình phạt |
Số tiền trốn thuế từ dưới 300.000.000 đồng. |
Bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. |
Phạm tội trong các trường hợp sau: + Có tổ chức; hoặc + Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; hoặc + Phạm tội 02 lần trở lên; hoặc + Tái phạm nguy hiểm. |
Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. |
Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên. |
Bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. |
Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. |
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. |
Ngoài các hình phạt chính trên, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, không phải trong trường hợp nào người trốn thuế cũng sẽ bị phạt tù. Nhưng chúng ta vẫn cần phải thực hiện đúng nghĩa vụ đóng thuế của một công dân.