Công ty tôi muốn đăng ký nhượng quyền thương mại thì có thể thực hiện ở đâu? Năm 2023, trường hợp nào không phải đăng ký nhượng quyền thương mại? – Tuấn Anh (Phú Thọ).
>> Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định năm 2023?
>> Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại năm 2023 như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 09/2006/TT-BTM quy định cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại như sau:
- Bộ Công thương là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
- Sở Công thương, Sở Thương mại Du lịch, Sở Du lịch Thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh là cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP.
Các thương nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 35/2006/NĐ-CP dự kiến nhượng quyền trong nước thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Sở Thương mại nơi thương nhân đặt trụ sở chính.
Cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 3 Mục I Thông tư 09/2006/TT-BTM quy định cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại nêu tại mục 1 có trách nhiệm sau:
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các hướng dẫn về điều kiện, trình tự, thời gian và các thủ tục hành chính đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân khi hồ sơ của thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 09/2006/TT-BTM này;
- Đảm bảo thời gian đăng ký theo quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 09/2006/TT-BTM;
- Thu, trích nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Đưa và cập nhật thông tin về tình hình đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân lên trang thông tin điện tử (website) của Bộ Thương mại trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký, xoá đăng ký, chuyển đăng ký hoặc từ ngày nhận được thông báo của thương nhân về việc thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ lưu trữ hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động nhượng quyền thương mại theo thẩm quyền và thực hiện xoá đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại trong những trường hợp được quy định tại Điều 22 Nghị định 35/2006/NĐ-CP; và
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP quy định về việc bổ sung Điều 17a sau Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền bao gồm:
- Nhượng quyền trong nước;
- Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Lưu ý: Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.
>> Xem thêm bài viết:
>> Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại năm 2023 như thế nào?
>> Chứng thư giám định là gì? Giá trị pháp lý của chứng thư giám định năm 2023?
>> Hình thức, phương thức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ năm 2023 theo Luật Thương mại?
>> Việc thanh toán, giao hàng khi mua hàng qua đấu giá hàng hóa năm 2023 như thế nào?