Mạng xã hội là gì? Các doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong việc thiết lập mạng xã hội? Rất mong được giải đáp thắc mắc! – Hoàng Anh (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Mở shop thời trang năm 2024 có cần giấy phép kinh doanh?
>> Kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu năm 2024 cần đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, mạng xã hội được hiểu là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng tất cả các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
Giải đáp thắc mắc mạng xã hội là gì, các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Điều 25 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, các tổ chức, doanh nghiệp khi thiết lập mạng xã hội sẽ được hưởng các quyền và bắt buộc phải tuân theo nghĩa vụ sau đây:
(i) Cung cấp dịch vụ mạng xã hội cho công cộng trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
(ii) Công khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
(iii) Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng; thông báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm và các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng.
(iv) Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho phép thông tin cá nhân của mình được cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
(v) Không được chủ động cung cấp thông tin công cộng có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.
(vi) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để loại bỏ hoặc ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu.
(vii) Cung cấp thông tin cá nhân và thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp Luật khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
(viii) Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
(ix) Thực hiện việc đăng ký, lưu trữ và quản lý thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm chỉ những người đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cá nhân theo quy định mới được thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân hoặc cung cấp thông tin trên mạng xã hội.
(x) Báo cáo theo quy định và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, người sử dụng phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Viễn thông 2003 và các quyền, nghĩa vụ, bao gồm:
(i) Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
(ii) Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
(iii) Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
(iv) Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP.
Ngoài những quyền và nghĩa vụ tại Mục 3.1 nêu trên, người sử dụng dịch vụ mạng xã hội còn có các quyền và nghĩa vụ riêng được quy định tại Điều 26 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, gồm:
(i) Được sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
(ii) Được bảo vệ bí mật thông tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
(iii) Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
(iv) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.