Pháp luật quy định mã ngành 8010 là về vấn đề gì? Hoạt động bảo vệ tư nhân thì đăng ký mã ngành 8010 có được hay không?
>> Mã ngành 7740 là gì? Cho thuê tài sản vô hình phi tài chính thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 8020 là gì? Dịch vụ hệ thống bảo đảm an toàn thì đăng ký mã ngành nào?
Căn cứ Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg thì mã ngành 8010 – 80100 là về hoạt động bảo vệ tư nhân.
Nhóm này gồm: Việc cung cấp các dịch vụ sau: dịch vụ tuần tra và bảo vệ, nhận và chuyển tiền, hóa đơn hoặc các tài sản có giá trị khác với người và thiết bị bảo vệ đi kèm những tài sản trên trong quá trình di chuyển.
Nhóm này cũng gồm:
- Dịch vụ xe bọc thép.
- Dịch vụ vệ sĩ.
- Dịch vụ máy dò tìm.
- Dịch vụ in dấu vân tay.
- Dịch vụ bảo vệ an toàn.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 8010: Hoạt động bảo vệ tư nhân (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mã ngành 8010 loại trừ đối với hoạt động an toàn được phân vào nhóm 84230 (Hoạt động an ninh, trật tự an toàn xã hội).
>> Quý khách hàng có thể tham khảo chi tiết tại bài: Mã ngành 8423 là gì? Hoạt động an ninh, trật tự an toàn xã hội thì đăng ký mã ngành nào?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ bao gồm:
(i) Chỉ các cơ sở sau đây mới được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:
- Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản (iii) Mục này.
- Trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân.
- Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Công an từ cấp tỉnh trở lên.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản (iii) Mục này nếu có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
(ii) Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại các gach đầu dòng thứ hai, ba và bốn khoản (i) Mục này phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP tài liệu chứng minh về chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo trình theo quy định tại gach đầu dòng thứ năm khoản (iii) Mục này.
(iii) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ.
- Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
- Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên.
- Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật).
- Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.
(iv) Các cơ sở chỉ được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ - Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP) cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.