Thành lập công ty chuyên về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội thì đăng ký mã ngành 7221 có được hay không?
>> Mã ngành 7320 là gì? Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 7310 là gì? Quảng cáo thì đăng ký mã ngành nào?
Căn cứ Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg thì mã ngành 7221 - 72210 là về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội.
Nhóm này gồm:
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực tâm lý học.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kinh tế và kinh doanh.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học giáo dục.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực xã hội học.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực pháp luật.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học chính trị.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực địa lý kinh tế và xã hội.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thông tin đại chúng và truyền thông.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội khác.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 7221: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ 2013, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ:
(i) Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
(ii) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ.
(iii) Tiết lộ tài liệu, kết quả khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa học và công nghệ.
(iv) Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Căn cứ Điều 6 Luật Khoa học và Công nghệ 2013, nhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:
(i) Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
(ii) Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức.
(iii) Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
(iv) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ.
(v) Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
(vi) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ.
(vii) Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ.
(viii) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.