Có phải mã ngành 2815 là về nhóm các hoạt động sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung hay không? Pháp luật quy định cụ thể gồm những nội dung nào?
>> Mã ngành 0312 là gì? Khai thác thủy sản nội địa thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 0722 là gì? Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt thì đăng ký mã ngành nào?
Theo Phụ lục của Quyết định 27/2018/QD-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì mã ngành 2815 – 28150 là về các hoạt động sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung. Cụ thể nhóm này gồm những nội dung sau đây:
- Sản xuất lò hấp, lò luyện điện, công nghiệp và thí nghiệm, bao gồm lò đốt, lò thiêu.
- Sản xuất lò nấu.
- Sản xuất bếp lò điện cố định, bếp lò bể bơi điện, thiết bị bếp lò gia dụng không dùng điện, như năng lượng mặt trời, hơi, dầu và các lò và thiết bị bếp lò tương tự.
- Sản xuất lò điện gia dụng (lò điện sục khí, máy bơm đốt nóng...), bếp lò sục khí không dùng điện.
- Nhóm này cũng gồm: Sản xuất thiết bị máy cơ khí đốt lò, lò sưởi, máy phóng điện...
Theo quy định nêu trên thì mã ngành 2815 – 28150 là về sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 2815 - 28150: Sản xuất lò nướng, lò luyện và lò nung (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Phụ lục của Quyết định 27/2018/QD-TTg về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì mã ngành 2815 loại trừ những trường hợp sau đây:
- Sản xuất lò gia dụng được phân vào nhóm 27500 (Sản xuất đồ điện dân dụng).
- Sản xuất máy sấy nông nghiệp được phân vào nhóm 28250 (Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá).
- Sản xuất lò nướng bánh được phân vào nhóm 28250 (Sản xuất máy chế biến thực phẩm, đồ uống và thuốc lá).
- Sản xuất máy sấy gỗ, bột giấy, giấy và bìa cứng được phân vào nhóm 2829 (Sản xuất máy chuyên dụng khác).
- Sản xuất thiết bị y tế, mổ hoặc khử trùng và thí nghiệm được phân vào nhóm 32501 (Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa).
- Lò thí nghiệm (nha khoa) được phân vào nhóm 32501 (Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa).
Căn cứ Điều 49 Luật Thương mại 2005 thì nghĩa vụ bảo hành hàng hoá phải được đảm bảo thực hiện như sau:
- Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
- Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
- Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 50. Thanh toán - Luật Thương mại 2005 1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận. 2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. 3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra. Điều 55. Thời hạn thanh toán - Luật Thương mại 2005 Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau: 1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá; 2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này. Điều 56. Nhận hàng - Luật Thương mại 2005 Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng. |